Bạn đang xem bài viết Cách Làm Món Kỳ Đà Rang Muối Cực Thơm Ngon được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Morningstarinternationalschool.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Kỳ đà có mật là bộ phận quý giá nhất
Khác với cách cắt tiết ở cổ thì nếu bạn muốn lấy tiết kỳ đà chữa bệnh bạn cần cắt ở phần đuôi, tính từ phần cuối đuôi, bạn đếm lên tầm 7 đến 9 đốt, đây chính là chỗ để bạn cắt tiết.
Trói chặt con kỳ lại, treo lên cao, rửa sạch đuôi bằng rượu.
Lấy dao cắt đứt phần đốt thứ 7 tính từ cuối đuôi lên.
Tiết có thể cho vào rượu hoặc cho vào ít muối hoặc nước mắm để không đông. Cũng có thể để nguyên cho đông rồi cất tủ để nấu cháo.
Hiện nay thường cắt tiết ở cổ cho nhanh, tuy nhiên phải chú ý không để rãi của nó rơi vào. Rãi của con này rất độc nên nếu rơi vào thì phải bỏ tiết đi ngay.
Sau khi cắt tiết xong nhúng bạn nhúng vào nước sôi, hoặc lấy nước sôi dội lên và đồng thời bạn lấy dao cạo hết lớp vẩy. Xong rửa sạch tiến hành mổ bụng.
Thịt kỳ đà có thể lọc để làm ruốc ăn dần, xương mang của kỳ đà đem đi hầm kỹ sau đó lọc hết thịt ra, còn xương thì mang giã nhỏ, sao vàng, tán bột để cho vào cháo mỗi khi ăn.
Lưỡi, mật phơi khô dùng dần, mỗi ngày một ít bằng hạt thóc, chia hai lần uống vào sáng và tối sau ăn.
Cách làm món kỳ đà rang muối như thế nào?Đầu tiên bạn nên làm sạch kỳ đà rồi sau đó ướp với muối, lá chanh, lá sả, ớt, tiêu, rồi sau đó xào trên ngọn lửa to. Khi đó kỳ đà được lọc thịt ra, xào đến tái màu là chén thôi.
Món rang muối là ngon nhất, tẩm gia vị vào rồi rang lên. Mang xào trên bếp hồng. Có thể xiên như thịt nướng ăn rất ngon.
Trên thị trường hiện nay, kỳ đà là một con vật rất ngon nếu bạn biết cách chế biến theo từng khẩu vị đặc biệt riêng. Thịt kỳ đà hiện tại có giá trên thị trường tính từ thời điểm hiện tại là 400 nghìn trên 1kg, rất rẻ mà bổ ích, có thể dùng để chữa rất nhiều bệnh.
Tham khảo các dòng máy vặt lông gà lông vịt Viễn ĐôngCách Làm Món Kỳ Đà Rang Muối Cực Thơm Ngon, Con Kỳ Đà Ăn Gì
Rate this post
Cách chế biến thịt Kỳ đà lạ miệng cực thơm ngon. Mật kỳ đà là một vị thuốc quý, hiếm, được lấy từ túi mật của con kỳ đà. Đó là một loài động vật sống hoang dã ở rừng núi. Tác dụng của mật kỳ đà và cách chế biến
Kỳ đà có 2 – 3 loại. Mật kỳ đà nào cũng dùng được, nhưng tốt và phổ biến hơn là mật kỳ đà mốc còn gọi còn gọi là kỳ đà vằn, kỳ đà nước.
Đang xem: Cách làm món kỳ đà rang muối cực thơm ngon
Kỳ đà mốc (Varanus salvator Laurenti) là loài bò sát cỡ lớn. Thân dài tới 2m kể cả đuôi, phủ vảy nhỏ, đầu nhỏ, mõm dài nhọn, cổ to, lưỡi chẻ đôi ở đầu như lưỡi rắn. Chân có móng sắc. Đuôi dài, dẹt và thuôn nhọn, xen kẽ những vòng vàng và đen. Sống lưng và sống đuôi nổi rõ. Da màu xám, xanh và vàng.
Người ta thường lấy túi mật ở những con kỳ đà lớn, buộc chặt miệng túi để nước mật khỏi chảy mất, treo ở chỗ thoáng gió, râm mát hoặc trên giàn bếp cho khô, rồi bảo quản trong hộp kín có vôi cục để hút ẩm.
Về thành phần hóa học, mật kỳ đà chứa acid mật, muối mật có cấu trúc steroid.
Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, mật kỳ đà có vị hơi ngọt, cay, không độc và đặc biệt không đắng như mật của các động vật khác, có tác dụng thông kinh, thanh nhiệt, giải độc, chống co thắt và co giật. Dược liệu được dùng trong những trường hợp sau:
Chữa sài giật trẻ em: Lấy nửa bát nước đun sôi để nguội, hòa vào 5 – 7g mật kỳ đà. Lá găng trắng và lá tiết dê, mỗi thứ 20g để tươi, rửa sạch, vò lấy nước cốt. Trộn hai nước lại cho trẻ uống làm hai lần, đồng thời lấy bã lá đắp vào trán.
Chữa tắc kinh: Mật kỳ đà phối hợp với hạt chanh và hạt cau khô, mỗi thứ 7g, giã nhỏ, hòa với rượu, gạn uống trong ngày.
Chữa rắn cắn: Mật kỳ đà 7g, mật ong 7ml, dịch chanh 3ml, nước sôi để nguội 15ml. Trộn chung, khuấy đều, uống làm 2 lần trong ngày.
Chữa hen suyễn: Dùng một cái mật kỳ đà chia thành liều nhỏ, uống trong 7 – 10 ngày.
Người ta còn cho rằng mật kỳ đà có khả năng chữa được bệnh động kinh. Chưa thấy tài liệu nào kiểm chứng bằng thực nghiệm khoa học.
Các món ăn từ thịt Kỳ Đà
Cách Làm Món Kỳ Đà Rang Muối Cực Thơm Ngon, Con Kỳ Đà Ăn Gì 3
Kỳ đà là một loại bò sát, nhìn giống thằn lằn nhưng to và dài hơn nhiều, có thể dài đến 2,5-3m, nặng 10 kg. Nhưng con to như vậy hầu như không ai ăn cả, vì nó hiếm có con to như thế, hơn nữa thịt cũng rất dai
Kỳ đà con nào to hơn 5kg là thịt đã dai rồi. Ăn con tầm 3,5-4kg là vừa… Kỳ đà cũng có thể cắt tiết để pha vào rượu uống. Nói chung mấy vụ rượu tiết này mình không khoái lắm vì hơi tanh, dù nó có thể tốt. Khi nào đi đông anh em thì uống, chứ ít người thì thường bỏ.
Cách Làm Món Kỳ Đà Rang Muối Cực Thơm Ngon, Con Kỳ Đà Ăn Gì 4
Kỳ đà có thể làm được nhiều món nhưng ngon nhất vẫn là những món như xào lă, xào sả ớt, kỳ đà nướng hoặc kỳ đà nấu măng để ăn kèm với bún…
Kỳ đà là động vật hoang dã đang được thuần hóa, nhân nuôi, sức đề kháng cao, có khả năng thích ứng với điều kiện nuôi dưỡng, ít dịch bệnh, nên rất dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
Chúng thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá, tường nhà… Kỳ đà trưởng thành có thể dài 2,5m, nặng 7 – 8kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa, mỗi lứa 15 – 17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếu chúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể cao hơn nhiều. Kỳ đà có thể lột xác (lột da) mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Sau mỗi lần lột da, tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng gấp 2 – 3 lần.Chuồng nuôi kỳ đà có thể là chuồng lưới hay chuồng xi măng, dài 3m, rộng 2,5m, cao 2,5m, xung quanh tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra ngoài. Trong chuồng có thể làm hang bê tông hoặc để sẵn một số ống cống phi 150 – 200cm, đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho kỳ đà nghỉ ngơi và phòng tránh nắng nóng.
Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côn trùng như cào cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cóc nhái, gà vịt, chim cút, trứng gia cầm… hay thịt, lòng trâu, bò, heo, gà và tôm, cá, cua, ếch… Nuôi kỳ đà chỉ cần cho ăn những thức ăn rẻ tiền. Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên có ích cho con người tiêu diệt chuột, côn trùng và sâu bọ phá hoại mùa màng.
Kỳ đà trưởng thành, dài 2,5m, nặng 7 – 8kg, có thể bán với giá 400.000 đ/kg. Mật của kỳ đà có thể bán với giá 300.000 đ/cái. Về mặt dược liệu, mật và lưỡi của kỳ đà dùng để ngâm rượu hoặc sấy khô làm thuốc để chữa bệnh động kinh, hen suyễn, nhức mỏi, đau bụng, kiết lỵ… hiệu quả rất tốt. Da kỳ đà còn là nguyên liệu quý hiếm để làm đồ thủ công mỹ nghệ, đồ trang sức được nhiều người ưa chuộng. Nuôi kỳ đà không những không tốn thức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt được những côn trùng phá hoại mùa màng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Có thể nói, việc thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sát hoang dã này rất đơn giản và hiệu quả kinh tế cao, ai cũng có thể làm được. Thịt, da, mật và lưỡi của kỳ đà là những sản phẩm quý hiếm. Thị trường tiêu thụ kỳ đà rất phong phú và đa dạng, hiện còn khan hiếm, không chỉ trước mắt mà còn lâu dài.Nuôi kỳ đà vân ở miền BắcMột con kỳ đà có thể nặng tới 7kg và giá trên thị trường là 400.000đ/1kg. Riêng 1 túi mật kỳ đà cũng có giá tới 300.000đ. Ngoài ra, bộ da kỳ đà còn là nguyên liệu quý để làm các đồ lưu niệm được nhiều người ưu thích. Loài bò sát có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên và có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2000) này hiện nay đã được nhân nuôi thành công ở một số trang trại miền Bắc và đưa lại những nguồn thu nhập đổi đời bất ngờ.
Kỳ đà vân phát triển tốt trong điều kiện chuồng trại tại miền Bắc.
Kỳ đà có nhiều loài, hình dạng giống thằn lằn nhưng to hơn, dài hơn. Một con kỳ đà trưởng thành có thể dài tới 2,5m và nặng tới 7kg. Loài bò sát này vẫn được người dân quen gọi là thằn lằn rắn khổng lồ. Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên tiêu diệt sâu bọ, chuột phá hoại mùa màng. Tuy nhiên, do sức hấp dẫn của các món ăn chế biến từ thịt và trứng kỳ đà cũng như bộ da và đặc biệt là túi mật của nó mà số lượng kỳ đà ngoài tự nhiên hiện nay không còn nhiều vì bị con người săn bắt, khai thác mạnh. Bởi lẽ đó cả 2 loài kỳ đà ở nước ta đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (2000). Do vậy, cần thiết phải có biện pháp thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sát hoang dã này.
Từ năm 2001, một đề tài khoa học cấp nhà nước do chúng tôi Trần Kiên (ĐHSPHN) chủ trì đã tiến hành theo dõi các đặc điểm sinh thái, sinh học của loài kỳ đà vân (Varanus bengalensis) trong điều kiện nhân nuôi ở miền Bắc. Đây là một bước đi mang tính đột phá bởi chúng thuộc nhóm động vật biến nhiệt, hoạt động nhiều ở nhiệt độ môi trường từ 200C đến 400C nên chỉ phân bố tại các vùng phía nam (từ Quảng Trị tới Cà Mau).
Khi đưa loài này ra miền Bắc nhân nuôi thì trở ngại lớn nhất là làm sao giúp chúng vượt qua được mùa đông giá rét. Vì thế, khi thiết kế chuồng nuôi cần chọn vị trí phù hợp trong không gian xanh và sử dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý như rọi đèn điện, xây hang bằng bêtông để đảm bảo nhiệt độ sống thích hợp cho chúng. Ngoài ra, nuôi giống này cũng chẳng cần quá cầu kỳ, thức ăn chúng ưa thích là nhái, cóc, thịt lợn, trứng chim cút…
Trong các tháng trú đông (từ tháng 12 đến tháng 3), nhu cầu sử dụng thức ăn của chúng giảm hẳn. Kỳ đà vân lột xác một lần trong năm vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Sau mỗi lần lột xác tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể gấp 2 – 3 lần. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ mỗi năm một lứa, mỗi lứa được khoảng 15 đến 17 trứng; tuy nhiên chỉ có khoảng 35% số trứng đó có khả năng nở. Tuy nhiên nếu chúng ta hỗ trợ việc ấp trứng nhân tạo trong điều kiện nhiệt độ thích hợp thì tỉ lệ này sẽ tăng cao hơn nhiều.
Có thể nói việc nhân nuôi và chăm sóc kỳ đà vân là khá đơn giản và ai cũng có thể làm được. ông Trần Thanh Tùng – một chủ hộ nuôi kỳ đà vân ở Hải Dương – tâm sự với chúng tôi rằng đây là một nghề một vốn nhiều lời và dễ làm. Trừ mọi chi phí, năm vừa rồi, gia đình ông cũng thu nhập được thêm cả trăm triệu đồng từ việc nuôi kỳ đà vân. Nhu cầu thị trường về loài kỳ đà vân này hiện nay rất cao. Người ta khai thác nhiều sản phẩm từ kỳ đà vân như mật, thịt, da…
– Tập tính sinh hoạt và môi trường sống: Môi trường sống của kỳ đà phong phú và đa dạng. Kỳ đà hoang dã có mặt ở hầu khắp các nước khí hậu nhiệt đới, nhất là những vùng rừng núi và thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá… ban ngày thường ngủ, nghỉ, ban đêm đi kiếm ăn. Kỳ đà thích ẩn mình trong các hang hốc, thích ngâm mình, săn mồi nơi sông suối giống như cá sấu.
Thức ăn của kỳ đà là cóc nhái, gà vịt, tôm cá, thịt động vật loại nhỏ, trong chăn nuôi có thể dùng phụ phẩm để giảm chi phí.
– Sinh trưởng, phát triển và sinh sản: Kỳ đà sinh trưởng, phát triển mạnh sau mỗi lần lột xác (lột da). Sau mỗi lần lột da, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng lên 2 – 3 lần. Kỳ đà có thể lột da mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng 10.
Kỳ đà trưởng thành sau 18 tháng tuổi có thể dài 2,5 m, nặng 7 – 8 kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên,
Kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa, mỗi lứa 15 – 17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếu chúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể đạt 80 – 90%.Chọn giống và thả giống:
Chọn giống: Chọn những con to khỏe có kích thước trung bình trở lên.
Cách nhận biết kỳ đà đực, kỳ đà cái bằng cách lật ngửa bụng con kỳ đà để quan sát gốc đuôi và lỗ huyệt:
– Kỳ đà đực: Gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi và có gờ, khi bóp vào gốc đuôi sẽ thấy gai giao cấu màu đỏ thẫm lòi ra ở lỗ huyệt.
– Kỳ đà cái: Đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt nhỏ lép, khi bóp vào gốc đuôi không có gai giao cấu lòi ra.
Thả giống: Thả giống vào chuồng lưới hay chuồng xi-măng. Mỗi chuồng thả 1 con đực với 1 con cái hoặc 1 con đực với vài ba con cái.
Chuồng nuôi:
Chuồng nuôi kỳ đà cũng giống như chuồng nuôi cá sấu, có thể là chuồng lưới hay chuồng xi-măng, dài 3 – 4 m, rộng 2 – 3 m, cao 2 – 3 m, xung quanh tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra ngoài. Trong chuồng, có thể làm hang bêtông hoặc để sẵn một số ống cống phi 0,1 – 0,2 m, dài trên 4 m, đảm bảo môi trường thích hợp cho kỳ đà ẩn trú, nghỉ ngơi và phòng tránh nắng nóng… có hệ thống thoát nước hợp lý khi rửa chuồng hay xịt nước tắm cho kỳ đà. Vốn đầu tư chuồng trại nuôi kỳ đà thấp hơn nuôi cá sấu. Nếu có điều kiện nên trồng cây hay đặt cây cảnh để tạo cảnh quan và để tránh nắng cho kỳ đà.
Thức ăn: Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côn trùng như cào cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cóc, ếch nhái, gà vịt, chim chóc hoặc có thể tập cho kỳ đà ăn mồi không cử động như trứng gia cầm, cua, tôm, cá hay thịt, lòng gia súc, gia cầm… Vào lúc chiều tối thả mồi côn trùng, sâu bọ hay chuột vào chuồng cho kỳ đà ăn. Mỗi con kỳ đà ăn khoảng 2 – 3 con chuột hay ếch nhái… là đủ bữa cho cả ngày. Tuy nhiên, trong chuồng nên đặt sẵn máng đựng thức ăn, nước uống cho kỳ đà ăn, uống tự do.
Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên có ích cho con người tiêu diệt chuột, côn trùng và sâu bọ phá hoại mùa màng. Nuôi kỳ đà không những không tốn thức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt được chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại mùa màng.
Chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc nuôi dưỡng kỳ đà giống như nuôi cá sấu. Kỳ đà vừa là nguồn thực phẩm, vừa là nguồn dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện nay, trong thiên nhiên loài bò sát này đang ngày càng cạn kiệt và có nguy cơ tuyệt chủng. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Chính vì vậy, việc phát triển nghề nuôi kỳ đà tại hộ gia đình là cần thiết và góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Vốn đầu tư để chăn nuôi kỳ đà ít và hiệu quả kinh tế cao. Thịt kỳ đà ngon mà không gây cảm giác sợ như thịt cá sấu; mật và lưỡi kỳ đà còn là bài thuốc quý, da kỳ đà với lượng lớn cũng có thể xuất khẩu.
Hiện nay, một số hộ dân ở các tỉnh miền Đông Nam bộ đã bắt đầu nuôi kỳ đà và cho hiệu quả rất khả quan.
Phòng bệnh:
Kỳ đà là động vật hoang dã nên sức đề kháng cao, ít dịch bệnh. Tuy nhiên, kỳ đà cũng thường bị một số bệnh như:
– Chấn thương cơ học: Chấn thương nhỏ thì bôi thuốc sát trùng, chấn thương lớn phải khâu. Da kỳ đà có khả năng tái sinh nhanh nên chóng lành.
– Viêm cơ dưới da: Dưới lớp da nổi những mụn nước nhỏ bằng hạt ngô, hạt đậu, kỳ đà biếng ăn, không ăn rồi chết. Dùng thuốc tím rửa chỗ sưng tấy và chích kháng sinh tổng hợp…
– Táo bón: Dùng thuốc tẩy dạng dầu bơm vào lỗ huyệt, có khi phải dùng ngón tay móc phân cục ra. Cho ăn thức ăn nhuận tràng…
– Tiêu chảy: Thường do khẩu phần thức ăn ta cung cấp không đảm bảo vệ sinh và giá trị dinh dưỡng nên kỳ đà có thể bị tiêu chảy. Ta có thể dùng thuốc điều trị tiêu chảy hoặc bổ sung thêm thức ăn, nước uống đắng… Để phòng bệnh tiêu chảy, không nên sử dụng các loại thức ăn bị ôi thiu, ẩm mốc…
– Ký sinh trùng đường ruột: Kỳ đà còi cọc, chậm lớn, trong phân có ấu trùng giun, sán. Cần thiết phải xổ sán lãi cho kỳ đà.
– Ký sinh trùng ngoài da: Ve (bét) bám trên da hút máu và truyền bệnh cho kỳ đà. Dùng thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ…
Phòng bệnh tổng hợp là biện pháp phòng bệnh tốt nhất: Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, ăn uống sạch sẽ, thức ăn đảm bảo vệ sinh và giá trị dinh dưỡng, chuồng trại luôn sạch sẽ, không lầy lội, không nóng quá, lạnh quá…(ST)
Cách Nấu Kỳ Đà – Cách Chế Biến Thịt Kỳ Đà Lạ Miệng Cực Thơm Ngon
Cách chế biến thịt Kỳ đà lạ miệng cực thơm ngon. Mật kỳ đà là một vị thuốc quý, hiếm, được lấy từ túi mật của con kỳ đà. Đó là một loài động vật sống hoang dã ở rừng núi. Tác dụng của mật kỳ đà và cách chế biến
Kỳ đà có 2 – 3 loại. Mật kỳ đà nào cũng dùng được, nhưng tốt và phổ biến hơn là mật kỳ đà mốc còn gọi còn gọi là kỳ đà vằn, kỳ đà nước.
Đang xem: Cách nấu kỳ đà
Kỳ đà mốc (Varanus salvator Laurenti) là loài bò sát cỡ lớn. Thân dài tới 2m kể cả đuôi, phủ vảy nhỏ, đầu nhỏ, mõm dài nhọn, cổ to, lưỡi chẻ đôi ở đầu như lưỡi rắn. Chân có móng sắc. Đuôi dài, dẹt và thuôn nhọn, xen kẽ những vòng vàng và đen. Sống lưng và sống đuôi nổi rõ. Da màu xám, xanh và vàng.
Người ta thường lấy túi mật ở những con kỳ đà lớn, buộc chặt miệng túi để nước mật khỏi chảy mất, treo ở chỗ thoáng gió, râm mát hoặc trên giàn bếp cho khô, rồi bảo quản trong hộp kín có vôi cục để hút ẩm.
Về thành phần hóa học, mật kỳ đà chứa acid mật, muối mật có cấu trúc steroid.
Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, mật kỳ đà có vị hơi ngọt, cay, không độc và đặc biệt không đắng như mật của các động vật khác, có tác dụng thông kinh, thanh nhiệt, giải độc, chống co thắt và co giật. Dược liệu được dùng trong những trường hợp sau:
Chữa sài giật trẻ em: Lấy nửa bát nước đun sôi để nguội, hòa vào 5 – 7g mật kỳ đà. Lá găng trắng và lá tiết dê, mỗi thứ 20g để tươi, rửa sạch, vò lấy nước cốt. Trộn hai nước lại cho trẻ uống làm hai lần, đồng thời lấy bã lá đắp vào trán.
Chữa tắc kinh: Mật kỳ đà phối hợp với hạt chanh và hạt cau khô, mỗi thứ 7g, giã nhỏ, hòa với rượu, gạn uống trong ngày.
Chữa rắn cắn: Mật kỳ đà 7g, mật ong 7ml, dịch chanh 3ml, nước sôi để nguội 15ml. Trộn chung, khuấy đều, uống làm 2 lần trong ngày.
Chữa hen suyễn: Dùng một cái mật kỳ đà chia thành liều nhỏ, uống trong 7 – 10 ngày.
Người ta còn cho rằng mật kỳ đà có khả năng chữa được bệnh động kinh. Chưa thấy tài liệu nào kiểm chứng bằng thực nghiệm khoa học.
Các món ăn từ thịt Kỳ Đà
Kỳ đà là một loại bò sát, nhìn giống thằn lằn nhưng to và dài hơn nhiều, có thể dài đến 2,5-3m, nặng 10 kg. Nhưng con to như vậy hầu như không ai ăn cả, vì nó hiếm có con to như thế, hơn nữa thịt cũng rất dai
Kỳ đà con nào to hơn 5kg là thịt đã dai rồi. Ăn con tầm 3,5-4kg là vừa… Kỳ đà cũng có thể cắt tiết để pha vào rượu uống. Nói chung mấy vụ rượu tiết này mình không khoái lắm vì hơi tanh, dù nó có thể tốt. Khi nào đi đông anh em thì uống, chứ ít người thì thường bỏ.
Kỳ đà có thể làm được nhiều món nhưng ngon nhất vẫn là những món như xào lă, xào sả ớt, kỳ đà nướng hoặc kỳ đà nấu măng để ăn kèm với bún…
Kỳ đà là động vật hoang dã đang được thuần hóa, nhân nuôi, sức đề kháng cao, có khả năng thích ứng với điều kiện nuôi dưỡng, ít dịch bệnh, nên rất dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
Chúng thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá, tường nhà… Kỳ đà trưởng thành có thể dài 2,5m, nặng 7 – 8kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa, mỗi lứa 15 – 17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếu chúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể cao hơn nhiều. Kỳ đà có thể lột xác (lột da) mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Sau mỗi lần lột da, tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng gấp 2 – 3 lần.Chuồng nuôi kỳ đà có thể là chuồng lưới hay chuồng xi măng, dài 3m, rộng 2,5m, cao 2,5m, xung quanh tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra ngoài. Trong chuồng có thể làm hang bê tông hoặc để sẵn một số ống cống phi 150 – 200cm, đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho kỳ đà nghỉ ngơi và phòng tránh nắng nóng.
Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côn trùng như cào cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cóc nhái, gà vịt, chim cút, trứng gia cầm… hay thịt, lòng trâu, bò, heo, gà và tôm, cá, cua, ếch… Nuôi kỳ đà chỉ cần cho ăn những thức ăn rẻ tiền. Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên có ích cho con người tiêu diệt chuột, côn trùng và sâu bọ phá hoại mùa màng.
Kỳ đà trưởng thành, dài 2,5m, nặng 7 – 8kg, có thể bán với giá 400.000 đ/kg. Mật của kỳ đà có thể bán với giá 300.000 đ/cái. Về mặt dược liệu, mật và lưỡi của kỳ đà dùng để ngâm rượu hoặc sấy khô làm thuốc để chữa bệnh động kinh, hen suyễn, nhức mỏi, đau bụng, kiết lỵ… hiệu quả rất tốt. Da kỳ đà còn là nguyên liệu quý hiếm để làm đồ thủ công mỹ nghệ, đồ trang sức được nhiều người ưa chuộng. Nuôi kỳ đà không những không tốn thức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt được những côn trùng phá hoại mùa màng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Có thể nói, việc thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sát hoang dã này rất đơn giản và hiệu quả kinh tế cao, ai cũng có thể làm được. Thịt, da, mật và lưỡi của kỳ đà là những sản phẩm quý hiếm. Thị trường tiêu thụ kỳ đà rất phong phú và đa dạng, hiện còn khan hiếm, không chỉ trước mắt mà còn lâu dài.Nuôi kỳ đà vân ở miền BắcMột con kỳ đà có thể nặng tới 7kg và giá trên thị trường là 400.000đ/1kg. Riêng 1 túi mật kỳ đà cũng có giá tới 300.000đ. Ngoài ra, bộ da kỳ đà còn là nguyên liệu quý để làm các đồ lưu niệm được nhiều người ưu thích. Loài bò sát có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên và có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2000) này hiện nay đã được nhân nuôi thành công ở một số trang trại miền Bắc và đưa lại những nguồn thu nhập đổi đời bất ngờ.
Kỳ đà vân phát triển tốt trong điều kiện chuồng trại tại miền Bắc.
Kỳ đà có nhiều loài, hình dạng giống thằn lằn nhưng to hơn, dài hơn. Một con kỳ đà trưởng thành có thể dài tới 2,5m và nặng tới 7kg. Loài bò sát này vẫn được người dân quen gọi là thằn lằn rắn khổng lồ. Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên tiêu diệt sâu bọ, chuột phá hoại mùa màng. Tuy nhiên, do sức hấp dẫn của các món ăn chế biến từ thịt và trứng kỳ đà cũng như bộ da và đặc biệt là túi mật của nó mà số lượng kỳ đà ngoài tự nhiên hiện nay không còn nhiều vì bị con người săn bắt, khai thác mạnh. Bởi lẽ đó cả 2 loài kỳ đà ở nước ta đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng và được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (2000). Do vậy, cần thiết phải có biện pháp thuần dưỡng và nhân nuôi loài bò sát hoang dã này.
Từ năm 2001, một đề tài khoa học cấp nhà nước do chúng tôi Trần Kiên (ĐHSPHN) chủ trì đã tiến hành theo dõi các đặc điểm sinh thái, sinh học của loài kỳ đà vân (Varanus bengalensis) trong điều kiện nhân nuôi ở miền Bắc. Đây là một bước đi mang tính đột phá bởi chúng thuộc nhóm động vật biến nhiệt, hoạt động nhiều ở nhiệt độ môi trường từ 200C đến 400C nên chỉ phân bố tại các vùng phía nam (từ Quảng Trị tới Cà Mau).
Khi đưa loài này ra miền Bắc nhân nuôi thì trở ngại lớn nhất là làm sao giúp chúng vượt qua được mùa đông giá rét. Vì thế, khi thiết kế chuồng nuôi cần chọn vị trí phù hợp trong không gian xanh và sử dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý như rọi đèn điện, xây hang bằng bêtông để đảm bảo nhiệt độ sống thích hợp cho chúng. Ngoài ra, nuôi giống này cũng chẳng cần quá cầu kỳ, thức ăn chúng ưa thích là nhái, cóc, thịt lợn, trứng chim cút…
Trong các tháng trú đông (từ tháng 12 đến tháng 3), nhu cầu sử dụng thức ăn của chúng giảm hẳn. Kỳ đà vân lột xác một lần trong năm vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Sau mỗi lần lột xác tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể gấp 2 – 3 lần. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ mỗi năm một lứa, mỗi lứa được khoảng 15 đến 17 trứng; tuy nhiên chỉ có khoảng 35% số trứng đó có khả năng nở. Tuy nhiên nếu chúng ta hỗ trợ việc ấp trứng nhân tạo trong điều kiện nhiệt độ thích hợp thì tỉ lệ này sẽ tăng cao hơn nhiều.
Có thể nói việc nhân nuôi và chăm sóc kỳ đà vân là khá đơn giản và ai cũng có thể làm được. ông Trần Thanh Tùng – một chủ hộ nuôi kỳ đà vân ở Hải Dương – tâm sự với chúng tôi rằng đây là một nghề một vốn nhiều lời và dễ làm. Trừ mọi chi phí, năm vừa rồi, gia đình ông cũng thu nhập được thêm cả trăm triệu đồng từ việc nuôi kỳ đà vân. Nhu cầu thị trường về loài kỳ đà vân này hiện nay rất cao. Người ta khai thác nhiều sản phẩm từ kỳ đà vân như mật, thịt, da…
– Tập tính sinh hoạt và môi trường sống: Môi trường sống của kỳ đà phong phú và đa dạng. Kỳ đà hoang dã có mặt ở hầu khắp các nước khí hậu nhiệt đới, nhất là những vùng rừng núi và thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá… ban ngày thường ngủ, nghỉ, ban đêm đi kiếm ăn. Kỳ đà thích ẩn mình trong các hang hốc, thích ngâm mình, săn mồi nơi sông suối giống như cá sấu.
Thức ăn của kỳ đà là cóc nhái, gà vịt, tôm cá, thịt động vật loại nhỏ, trong chăn nuôi có thể dùng phụ phẩm để giảm chi phí.
– Sinh trưởng, phát triển và sinh sản: Kỳ đà sinh trưởng, phát triển mạnh sau mỗi lần lột xác (lột da). Sau mỗi lần lột da, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng lên 2 – 3 lần. Kỳ đà có thể lột da mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng 10.
Kỳ đà trưởng thành sau 18 tháng tuổi có thể dài 2,5 m, nặng 7 – 8 kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên,
Kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa, mỗi lứa 15 – 17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếu chúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể đạt 80 – 90%.Chọn giống và thả giống:
Chọn giống: Chọn những con to khỏe có kích thước trung bình trở lên.
Cách nhận biết kỳ đà đực, kỳ đà cái bằng cách lật ngửa bụng con kỳ đà để quan sát gốc đuôi và lỗ huyệt:
– Kỳ đà đực: Gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi và có gờ, khi bóp vào gốc đuôi sẽ thấy gai giao cấu màu đỏ thẫm lòi ra ở lỗ huyệt.
– Kỳ đà cái: Đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt nhỏ lép, khi bóp vào gốc đuôi không có gai giao cấu lòi ra.
Thả giống: Thả giống vào chuồng lưới hay chuồng xi-măng. Mỗi chuồng thả 1 con đực với 1 con cái hoặc 1 con đực với vài ba con cái.
Chuồng nuôi:
Chuồng nuôi kỳ đà cũng giống như chuồng nuôi cá sấu, có thể là chuồng lưới hay chuồng xi-măng, dài 3 – 4 m, rộng 2 – 3 m, cao 2 – 3 m, xung quanh tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra ngoài. Trong chuồng, có thể làm hang bêtông hoặc để sẵn một số ống cống phi 0,1 – 0,2 m, dài trên 4 m, đảm bảo môi trường thích hợp cho kỳ đà ẩn trú, nghỉ ngơi và phòng tránh nắng nóng… có hệ thống thoát nước hợp lý khi rửa chuồng hay xịt nước tắm cho kỳ đà. Vốn đầu tư chuồng trại nuôi kỳ đà thấp hơn nuôi cá sấu. Nếu có điều kiện nên trồng cây hay đặt cây cảnh để tạo cảnh quan và để tránh nắng cho kỳ đà.
Thức ăn: Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côn trùng như cào cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cóc, ếch nhái, gà vịt, chim chóc hoặc có thể tập cho kỳ đà ăn mồi không cử động như trứng gia cầm, cua, tôm, cá hay thịt, lòng gia súc, gia cầm… Vào lúc chiều tối thả mồi côn trùng, sâu bọ hay chuột vào chuồng cho kỳ đà ăn. Mỗi con kỳ đà ăn khoảng 2 – 3 con chuột hay ếch nhái… là đủ bữa cho cả ngày. Tuy nhiên, trong chuồng nên đặt sẵn máng đựng thức ăn, nước uống cho kỳ đà ăn, uống tự do.
Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên có ích cho con người tiêu diệt chuột, côn trùng và sâu bọ phá hoại mùa màng. Nuôi kỳ đà không những không tốn thức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt được chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại mùa màng.
Chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc nuôi dưỡng kỳ đà giống như nuôi cá sấu. Kỳ đà vừa là nguồn thực phẩm, vừa là nguồn dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện nay, trong thiên nhiên loài bò sát này đang ngày càng cạn kiệt và có nguy cơ tuyệt chủng. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Chính vì vậy, việc phát triển nghề nuôi kỳ đà tại hộ gia đình là cần thiết và góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Vốn đầu tư để chăn nuôi kỳ đà ít và hiệu quả kinh tế cao. Thịt kỳ đà ngon mà không gây cảm giác sợ như thịt cá sấu; mật và lưỡi kỳ đà còn là bài thuốc quý, da kỳ đà với lượng lớn cũng có thể xuất khẩu.
Hiện nay, một số hộ dân ở các tỉnh miền Đông Nam bộ đã bắt đầu nuôi kỳ đà và cho hiệu quả rất khả quan.
Phòng bệnh:
Kỳ đà là động vật hoang dã nên sức đề kháng cao, ít dịch bệnh. Tuy nhiên, kỳ đà cũng thường bị một số bệnh như:
– Chấn thương cơ học: Chấn thương nhỏ thì bôi thuốc sát trùng, chấn thương lớn phải khâu. Da kỳ đà có khả năng tái sinh nhanh nên chóng lành.
– Viêm cơ dưới da: Dưới lớp da nổi những mụn nước nhỏ bằng hạt ngô, hạt đậu, kỳ đà biếng ăn, không ăn rồi chết. Dùng thuốc tím rửa chỗ sưng tấy và chích kháng sinh tổng hợp…
– Táo bón: Dùng thuốc tẩy dạng dầu bơm vào lỗ huyệt, có khi phải dùng ngón tay móc phân cục ra. Cho ăn thức ăn nhuận tràng…
– Tiêu chảy: Thường do khẩu phần thức ăn ta cung cấp không đảm bảo vệ sinh và giá trị dinh dưỡng nên kỳ đà có thể bị tiêu chảy. Ta có thể dùng thuốc điều trị tiêu chảy hoặc bổ sung thêm thức ăn, nước uống đắng… Để phòng bệnh tiêu chảy, không nên sử dụng các loại thức ăn bị ôi thiu, ẩm mốc…
– Ký sinh trùng đường ruột: Kỳ đà còi cọc, chậm lớn, trong phân có ấu trùng giun, sán. Cần thiết phải xổ sán lãi cho kỳ đà.
– Ký sinh trùng ngoài da: Ve (bét) bám trên da hút máu và truyền bệnh cho kỳ đà. Dùng thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ…
Phòng bệnh tổng hợp là biện pháp phòng bệnh tốt nhất: Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, ăn uống sạch sẽ, thức ăn đảm bảo vệ sinh và giá trị dinh dưỡng, chuồng trại luôn sạch sẽ, không lầy lội, không nóng quá, lạnh quá…(ST)
Cách Làm Tôm Rang Muối Ngon Đậm Đà
Các món chiên rán rất được lòng các bạn nhỏ vậy nên các mẹ nội trợ thường xuyên đưa món này vào thực đơn của gia đình mình.
Hôm nay #ohana sẽ giới thiệu với các bạn món tôm rang muối – món ăn vừa có vẻ ngoài bắt mắt mà khi cho vào miệng lại giòn tan. Chắc chắn sẽ đưa cơm lắm đây!
1. Công thức làm tôm rang muối ngon đậm đà 1.1 Chuẩn bị nguyên liệu 1.2 Chi tiết các bước làm tôm rang muối Bước 1: Sơ chế nguyên liệu– Sơ chế tôm: Bỏ phần bẩn ở đầu, dùng tăm đâm vào phần thân trên tôm cách đầu 1 đốt để rút đường chỉ đen ra. Cách này giúp loại bỏ chất bẩn mà vẫn giữ nguyên hình dáng con tôm. Khi nấu xong sẽ đẹp mắt hơn. Tuy nhiên nếu bạn chưa quen thì có thể xẻ dọc thân con tôm và rút sợi chỉ đen ấy ra.
– Dưa leo để ăn kèm chống ngán nên chỉ cần rửa sạch, thát chéo và bày ra đĩa.
– Tỏi bóc vỏ, đập dập và băm nhuyễn.
– Rau ăn kèm Nhặt bỏ gốc và lá sâu, ngâm nước muối loãng trong 10 phút rồi để ráo.
Bước 2: Tiến hành thực hiện– Đầu tiên là làm muối: Chảo nóng, cho 2 thìa muối, ½ thìa tiêu, ½ thìa ớt bột vào ( nếu nấu cho trẻ con thì giảm lượng tiêu với ớt đi). Đảo đều đến khi muối chuyển màu thì tắt bếp. Đổ hết vào cối và giã mịn.
– Tiếp theo, ướp phần tôm đã được làm sạch với muối, hạt nêm, dầu hào và để trong 10 phút.
– Bắt đầu rang tôm: Cho vào chảo 2 thìa bơ và khuấy tan. Thêm tỏi đã băm nhỏ vào phi thơm. Sau khi tỏi vàng bạn cho nốt phần tôm ở trên vào.
– Rang tôm trên lửa nhỏ. Tôm chín là khi con tôm cong lại, màu cam gạch. Bạn có thể cho tôm ra bát hay để nguyên trong chảo, đổ phần muối và gia vị đã chuẩn bị vào. Xóc đều cho phần muối bám đều quanh thân con tôm.
Bước 3: Thưởng thức tôm rang đúng cách– Xếp rau xà lách xung quanh đĩa, thêm dưa chuột và cà chua đã thái lát lên, trên cùng là những con tôm rang muối. Khéo tay hơn bạn có thể tỉa rau củ thành hình hoa cho đĩa tôm thêm đẹp mắt.
– Tôm giòn rụm, ăn có vị ngọt, mằn mặn và cay cay. Nếu nấu cho trẻ con ăn thì bạn nên bóc vỏ vì phần vỏ tôm ăn dễ bị hóc.
2. Tôm rang muối và một số thông tin hữu ích 2.1 Đặc điểm sinh học của tômTôm (shrimp) là loại động vật giáp xác thuộc cận bộ Anomura. Là loài động vật ăn tạp, tùy loại tôm mà nó sống ở nước ngọt( tôm đồng), nước lợ ( tôm càng xanh) hay nước mặn (tôm hùm).
Tôm bơi giật lùi. Nguyên nhân do cấu tạo cơ thể của nó. Khi di chuyển trong nước, tôm sử dụng chân là chính, nhiều khi nó còn gập người vào để thoát hiểm. Tuy nhiên vẫn có một số loài ngoại lệ.
Những loài tôm giàu dinh dưỡng nhất là tôm hùm, tôm càng xanh,…
2.2 Giá trị dinh dưỡng của tômTôm là loại hải sản được sử dụng để nấu ăn rất nhiều bên cạnh cá, cua, mực. Giá thành của tôm nhìn chung không phải là rẻ ( ngoại trừ tôm đồng thì rất dễ tìm thấy ở các vùng nông thôn).
Tôm chứa nhiều chất dinh dưỡng như protein, đạm, canxi và sắt – đây là những nguyên tố quan trọng trong cơ thể con người.
Các chuyên gia đã khuyến cáo ăn quá nhiều thịt đỏ sẽ không tốt cho sức khỏe. Bạn cần bổ sung thêm thịt trắng từ các loại hải sản để đầy đủ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.
Tốt cho trí não, tăng cường thị lực : Tôm là loại thực phẩm giàu vitamin A. Chính vì thế những người có vấn đề về mắt rất cần ăn tôm.
Tốt cho xương cốt: Chứa nhiều canxi nên ăn tôm đồng nghĩa với việc bạn đang bổ sung dinh dưỡng cho xương, giúp xương chắc khỏe chống viêm khớp, đau khớp.
Axit béo omega 3 có trong tôm có tác dụng rất tốt trong việc chống các bệnh trầm cảm hay bệnh về tim mạch. Nếu bổ sung Omega 3 thường xuyên sẽ tăng tuần hoàn máu, lưu thông các dây thần kinh chống các bệnh nhồi máu cơ tim.
Sắt có tác dụng tăng cường tuần hoàn máu, sau khi mất máu hay thấy chóng mặt xanh xao thì hãy mua tôm về ăn nha!
2.3 Tôm – những ai không nên ăn?Tôm tuy có nhiều lợi ích như thế đó nhưng không phải ai cũng nên ăn tôm. Một số trường hợp không nên ăn tôm là:
– Đầu tiên tất nhiên là những người bị dị ứng với hải sản nhất là tôm. Nếu ăn bất kỳ loài tôm nào bạn cảm thấy khó chịu, buồn nôn, hoa mắt hay nổi mẩn đỏ thì dừng ngay lập tức và đến trung tâm y tế gần nhất để cứu chữa kịp thời.
– Thứ hai là người đang bị cảm, bị ho vì vỏ tôm mắc vào cổ họng sẽ gây ngứa rát họng và bệnh tình sẽ nặng hơn.
– Toàn bộ tôm được bọc bằng lớp vỏ kitin cứng, khó nhai nhuyễn nên trẻ con, người lớn tuổi hay người răng yếu nên ăn những món ăn chế biến từ thịt tôm thôi.
– Ngoài ra những người bị đau mắt đỏ, mắc các bệnh viêm nhiễm( u xơ tử cung) cũng không nên ăn tôm.
Lời kếtTrong các loại hải sản thì tôm là loại thực phẩm vô cùng phổ biến có mặt trong các bữa tiệc, trong sinh nhật hay ngay trong bữa cơm gia đình như tôm hấp, cháo tôm, bánh tôm. Bài viết này #ohana đã giới thiệu cho bạn một món ăn “vặt” vừa lạ vừa quen.
Cập nhật 29/06/2023
Học Cách Làm Bề Bề Rang Muối Thơm Ngon Đậm Đà Tại Nhà
Nguyên liệu làm món bề bề rang muối gồm:
– 1 bát con gạo tẻ
– 1 bát con gạo nếp
– 3 thìa đậu xanh đã cà vỏ
– 1 thìa canh muối hạt to
– 1 thìa cafe hạt tiêu
– 1 kg bề bề
– 4-5 lá chanh
– 4 củ sả
– 2 quả ớt sừng đỏ
Cách làm bề bề rang muối như sau:– Sau khi rang hết 3 loại trên, tiếp tục cho muối hột lên chảo rang cho muối khô đổi màu từ trắng trong sang trắng đục là được.
– Dùng cối giã lần lượt 3 loại gạo, đỗ trên, không nên xay mịn quá vì như vậy sẽ ngấm hết vào bề bề thành ẩm mà nhìn không ngon mắt. Riêng với muối thì giã nhỏ.
– Sau khi xong trộn cả 4 loại trên vào một cái bát cho nguội hẳn rồi cất vào 1 cái lọ sạch, khô và cho 1 thìa cafe tiêu đã xay nhỏ vào trộn đều là được
Bước 2: Sơ chế bề bề
Bề bề đem rửa sạch, để ráo nước, cắt vỏ dọc sống lưng để sau khi trộn muối sẽ ngấm hơn, và cũng tiện cho việc bóc vỏ khi ăn.
Bước 3: Chiên bề bề
– Sả, lá chanh rửa sạch, để ráo nước, sau đó xả thái lát mỏng, còn lá chanh để nguyên.
– Đặt một cái chảo sâu lòng lên bếp, đổ dầu vào rồi đun cho dầu sôi. Sau đó chiên cho vàng xả, lá chanh chao qua cho giòn, ớt thì nhúng qua dầu là được hoặc có thể để ớt tươi, rồi vớt ra để riêng.
– Cho bề bề vào chảo dầu đang sôi chiên khoảng 2-3 phút rồi vớt bề bề ra 1 cái rổ mắt nhỏ để cho ráo dầu và tắt bếp
– Cuối cùng Bạn đổ muối vừa làm và xả, lá chanh, ớt xóc đều lên sau đó bày ra đĩa là xong rồi.
Giờ đây, Bạn không cần phải đi xa tới tận biển để thưởng thức vị ngon đậm đà của bề bề cũng như hải sản tươi sống. Hãy đến ngay với chuỗi Nhà hàng Thế Giới Hải Sản để thưởng thức các món ăn hấp dẫn được chế biến từ hải sản tươi rói.
Tổng hợp địa chỉ các chi nhánh : 1. Số 75A Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Số 18 Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội 3. Tháp C Golden Palace, Mễ Trì, Hà Nội
4. Số 196 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Sương Mai tổng hợp từ Internet
Bài viết tương tự: dungvt
Cách Làm Gà Rang Muối Giòn Ngon Đậm Đà
Có thể nói các món ăn được chế biến từ thịt gà bao giờ cũng mang đến sự hấp dẫn cho người thưởng thức. Các món ăn không chỉ mang đến yếu tố truyền thống mà còn cho thấy được sự sang trọng. Nguyên liệu làm muối cho món gà rang muối
– Đậu xanh tách vỏ: 3 thìa ăn cơm.
Làm muối là khâu quan trọng đầu tiên trong cách làm gà rang muối tại nhà. Đầu tiên chúng ta cần thực hiện các bước như sau:
– Đãi sạch các nguyên liệu đậu xanh, gạo tẻ và gạo nếp sau đó ngâm trong nước khoảng 20 phút rồi vớt ra để ráo. Bắc chảo lên bếp, lần lượt rang chín gạo nếp và gạo tẻ. Đậu xanh rang đến khi vàng thơm.
– Giã nhỏ muối biển rồi cho vào máy xay cùng với đậu xanh, gạo nếp và gạo tẻ đến khi hỗn hợp muối nhỏ và thơm là được.
– Với hỗn hợp muối này bạn hoàn toàn có thể bảo quản nhiều ngày và dùng cho nhiều lần.
– Nước mắm, hạt nêm, hạt tiêu, mì chính.
Với cách làm món gà rang muối ngon thì trước hết chúng ta phải biết cáchchọn gà làm món gà rang muối. Tốt nhất là chúng ta nên chọn mua những con gà ta khỏe mạnh ở những địa chỉ uy tín bởi thịt gà ta mềm và chắc ăn rất ngon.
Nếu mua gà sống, bạn nên chọn những con gà có nhiều thịt, mào đỏ tươi, xương nhỏ, chân vàng, da ấm và lông mượt. Đây là những con gà khỏe mạnh.
Nếu mua gà làm sẵn thì nên chọn những con có lỗ chân lông nhỏ, da mỏng, có màu vàng tự nhiên. Nếu gà có mùi lạ, bị tụ máu hay có dấu hiệu bầm thì tuyệt đối không nên chọn bởi chúng có thể là gà bị bệnh.
Sau khi đã chọn mua được gà rồi, chúng ta bắt đầu chế biến món gà rang muối.
– Gà sau khi đã làm sạch lông, chúng ta sát muối lên phần da gà rồi rửa lại với nước sạch. Chặt gà thành từng miếng vừa ăn sau đó cho vào một chiếc bát to để ướp với một chút nước mắm, dầu ăn, hạt tiêu, mì chính và lòng đỏ trứng. Trộn đều để thịt được ngấm đều gia vị sau đó dùng màng bọc thực phẩm bọc bát thịt lại và cất vào ngăn mát tủ lạnh trong khoảng 30 phút trước khi đem rang.
– Sả bỏ bớt phần lá già, rửa sạch cắt khúc dài khoảng 3-4cm sau đó tước thành dạng sợi.
– Lá chanh rửa sạch, thái sợi.
– Đun nóng một chút dầu ăn trên chảo sau đó cho sả và lá chanh vào chiên đến khi vàng thì vớt ra đĩa.
– Lấy gà ra khỏi tủ lạnh, lăn từng miếng qua bột ngô hoặc bột năng rồi thả vào chảo dầu chiên cho đến khi miếng gà xém vàng. Cho thịt gà ra tô lớn, cho thêm vào 3 thìa ăn cơm muối như đã làm ở bước trên. Cuối cùng là cho sả và lá chanh đã chiên vàng vào xóc đều.
Thu Thủy
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Làm Món Kỳ Đà Rang Muối Cực Thơm Ngon trên website Morningstarinternationalschool.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!